Skip to content
Home » C Sharp Switch Case – Hướng Dẫn Sử Dụng Câu Lệnh Switch Case Trong Ngôn Ngữ C#

C Sharp Switch Case – Hướng Dẫn Sử Dụng Câu Lệnh Switch Case Trong Ngôn Ngữ C#

[Khóa học lập trình C# Cơ bản] - Bài 10: Switch case trong C# | HowKteam

C Sharp Switch Case

Các phần tử trong câu lệnh switch case C#

Câu lệnh switch case trong C# là một cấu trúc điều khiển được sử dụng để thực hiện nhánh đường dẫn khác nhau dựa trên giá trị của biểu thức dạng switch. Nó cho phép bạn kiểm tra một giá trị cụ thể và thực hiện các hành động tương ứng với giá trị đó.

Cú pháp của câu lệnh switch case trong C#

Cú pháp của câu lệnh switch case trong C# như sau:

“`csharp
switch (biểu_thức)
{
case giá_trị_1:
// Đoạn mã thực hiện khi biểu_thức có giá trị bằng giá_trị_1
break;
case giá_trị_2:
// Đoạn mã thực hiện khi biểu_thức có giá trị bằng giá_trị_2
break;

default:
// Đoạn mã thực hiện khi biểu_thức không có giá trị trong các case trước
break;
}
“`

Các phần tử trong câu lệnh switch case bao gồm biểu thức, các case với các giá trị tương ứng, và phần tử mặc định (default) để xử lý trường hợp không có giá trị phù hợp với các case trước.

Sử dụng phép gán mặc định trong câu lệnh switch case C#

Trong câu lệnh switch case trong C#, ta có thể sử dụng phép gán mặc định (default) để xử lý trường hợp không có giá trị phù hợp với các case trước. Đoạn mã trong phần tử mặc định sẽ được thực thi khi biểu thức không khớp với bất kỳ case nào.

Ví dụ:

“`csharp
switch (mang)
{
case “Hai”:
Console.WriteLine(“Đây là số 2.”);
break;
case “Ba”:
Console.WriteLine(“Đây là số 3.”);
break;
case “Bốn”:
Console.WriteLine(“Đây là số 4.”);
break;
default:
Console.WriteLine(“Giá trị không khớp với bất kỳ case nào.”);
break;
}
“`

Trong ví dụ trên, nếu biến `mang` không khớp với bất kỳ case nào, câu lệnh `Console.WriteLine(“Giá trị không khớp với bất kỳ case nào.”)` sẽ được thực thi.

Sử dụng phép gán nhiều giá trị trong câu lệnh switch case C#

Trong câu lệnh switch case trong C#, ta có thể sử dụng phép gán nhiều giá trị bằng cách sử dụng toán tử OR (||) để cho phép một case xử lý nhiều giá trị khác nhau.

Ví dụ:

“`csharp
int so = 4;
switch (so)
{
case 1:
case 2:
case 3:
Console.WriteLine(“Đây là số nhỏ hơn 4.”);
break;
case 4:
Console.WriteLine(“Đây là số 4.”);
break;
default:
Console.WriteLine(“Đây là số lớn hơn 4.”);
break;
}
“`

Trong ví dụ trên, nếu biến `so` có giá trị là 1, 2 hoặc 3, câu lệnh `Console.WriteLine(“Đây là số nhỏ hơn 4.”)` sẽ được thực thi.

Sử dụng câu lệnh switch case với kiểu dữ liệu string trong C#

Trong C#, câu lệnh switch case cũng có thể sử dụng với kiểu dữ liệu string. Chúng ta có thể so sánh giá trị của chuỗi để thực hiện các hành động tương ứng.

Ví dụ:

“`csharp
string thu = “Thứ Hai”;
switch (thu)
{
case “Thứ Hai”:
Console.WriteLine(“Hôm nay là thứ Hai.”);
break;
case “Thứ Ba”:
Console.WriteLine(“Hôm nay là thứ Ba.”);
break;
case “Thứ Tư”:
Console.WriteLine(“Hôm nay là thứ Tư.”);
break;
default:
Console.WriteLine(“Hôm nay là ngày nào đó.”);
break;
}
“`

Trong ví dụ trên, nếu biến `thu` có giá trị là “Thứ Hai”, câu lệnh `Console.WriteLine(“Hôm nay là thứ Hai.”)` sẽ được thực thi.

Sử dụng câu lệnh switch case trong C# với trường hợp đặc biệt

Khi sử dụng câu lệnh switch case trong C#, có một trường hợp đặc biệt là “Control Cannot fall out of switch from final case label”. Điều này có nghĩa là sau khi thực hiện xong các hành động trong case cuối cùng, chương trình sẽ không tiếp tục thực hiện các case sau đó.

Ví dụ:

“`csharp
int x = 2;
switch (x)
{
case 1:
Console.WriteLine(“x = 1.”);
break;
case 2:
Console.WriteLine(“x = 2.”);
break;
case 3:
Console.WriteLine(“x = 3.”);
break;
case 4:
Console.WriteLine(“x = 4.”);
break;
}
Console.WriteLine(“Kết thúc switch case.”);
“`

Trong ví dụ trên, khi biến `x` có giá trị là 2, câu lệnh `Console.WriteLine(“x = 2.”)` sẽ được thực thi, sau đó chương trình sẽ thoát khỏi câu lệnh switch case và thực hiện câu lệnh `Console.WriteLine(“Kết thúc switch case.”)`.

FAQs:

1. Control Cannot fall out of switch from final case label là gì?

“Control Cannot fall out of switch from final case label” là một lỗi xảy ra khi sau khi thực hiện xong các hành động trong case cuối cùng, chương trình không tiếp tục thực hiện các case sau đó. Điều này yêu cầu chúng ta phải sử dụng từ khóa `break` hoặc `return` để thoát khỏi câu lệnh switch case.

2. Switch case C# 9 có điểm khác biệt gì so với các phiên bản trước?

C# 9 mang đến một cú pháp mới cho câu lệnh switch case, cho phép chúng ta viết ngắn gọn hơn và trực quan hơn. Nó cũng hỗ trợ pattern matching, cho phép so sánh các giá trị với các biểu thức phức tạp hơn.

3. Làm thế nào để sử dụng câu lệnh switch case với nhiều điều kiện?

Để sử dụng câu lệnh switch case với nhiều điều kiện, ta có thể sử dụng phép gán nhiều giá trị bằng cách sử dụng toán tử OR (||) hoặc sử dụng pattern matching trong C# 9.

4. Làm thế nào để sử dụng câu lệnh switch case với kiểu dữ liệu string trong C#?

Câu lệnh switch case cũng có thể sử dụng với kiểu dữ liệu string trong C#. Chúng ta có thể so sánh giá trị của chuỗi để thực hiện các hành động tương ứng.

5. Lỗi Stack Overflow trong câu lệnh switch case C# là gì?

Lỗi Stack Overflow xảy ra khi câu lệnh switch case bị gọi đệ quy một cách vô hạn, đến mức khi vượt quá giới hạn bộ nhớ và gây ra tràn stack. Để tránh lỗi này, cần kiểm tra và chắc chắn rằng các case không gọi đệ quy vào chính nó.

Từ khoá người dùng tìm kiếm: c sharp switch case Control Cannot fall out of switch from final case label, Switch case C, Switch case C# 9, Switch case C# multiple conditions, Switch case string C#, Switch case c# stack overflow, Switch case JS, Switch case return C#

Chuyên mục: Top 13 C Sharp Switch Case

[Khóa Học Lập Trình C# Cơ Bản] – Bài 10: Switch Case Trong C# | Howkteam

Xem thêm tại đây: myphamhanquocsaigon.com

Control Cannot Fall Out Of Switch From Final Case Label

Không thể thoát khỏi điều khiển từ nhãn cuối cùng trong câu lệnh switch

Trong ngôn ngữ lập trình, `switch` thường được sử dụng để kiểm tra giá trị của một biểu thức và thực hiện các đoạn mã khác nhau tùy thuộc vào kết quả của biểu thức đó. Mỗi nhãn `case` trong câu lệnh `switch` tương ứng với một giá trị cụ thể của biểu thức và xác định nhóm mã lệnh sẽ được thực thi nếu giá trị của biểu thức tương ứng với nhãn `case` đó.

Nhãn `case` cuối cùng trong câu lệnh `switch` thường là `default`. Nhưng một vấn đề phổ biến mà nhiều lập trình viên mới gặp phải là: “Có thể thoát ra khỏi điều khiển trong trường hợp cuối cùng của câu lệnh `switch` hay không?”.

Trong ngôn ngữ lập trình C và C++, câu trả lời là KHÔNG, không thể thoát khỏi điều khiển trong trường hợp cuối cùng của câu lệnh `switch`. Nguyên nhân là do ngôn ngữ lập trình này không có câu lệnh `break` tại nhãn cuối cùng.

Tuy nhiên, trong các ngôn ngữ lập trình khác như Java hoặc Python, người lập trình có thể thoát khỏi điều khiển từ nhãn cuối cùng trong `switch` bằng cách thêm một câu lệnh `break` trực tiếp sau nhãn cuối cùng.

Vì sao không thể thoát khỏi điều khiển trong trường hợp cuối cùng của `switch`?

Lý do chính là vì mỗi nhãn `case` trong câu lệnh `switch` xác định một nhóm mã lệnh riêng biệt để thực thi. Khi giá trị của biểu thức tương ứng với một nhãn `case` nào đó, chương trình sẽ tiếp tục thực hiện mã lệnh nằm sau nhãn `case` đó cho đến khi gặp câu lệnh `break` hoặc kết thúc câu lệnh `switch`.

Tuy nhiên, trường hợp cuối cùng của câu lệnh `switch` không có yêu cầu cần dùng câu lệnh `break` sau nhãn cuối cùng, vì khi chương trình đạt đến câu lệnh `default`, nó đã hoàn thành thực hiện tất cả các mã lệnh trong các nhãn `case` trước đó. Do đó, không có lý do gì để cần thoát khỏi điều khiển này.

FAQs:

Q: Tại sao không thể sử dụng câu lệnh `break` để thoát khỏi điều khiển trong trường hợp cuối cùng của câu lệnh `switch` trong C/C++?
A: Trong C/C++, nhãn cuối cùng của câu lệnh `switch` không yêu cầu sử dụng câu lệnh `break` sau đó. Mỗi nhãn `case` xác định một nhóm mã lệnh riêng biệt để thực thi, và câu lệnh `break` chỉ được sử dụng để chấm dứt việc thực hiện của một nhãn `case` cụ thể.

Q: Tôi đang sử dụng ngôn ngữ lập trình Java, có thể thoát khỏi điều khiển trong trường hợp cuối cùng của câu lệnh `switch` được không?
A: Trong Java, bạn có thể thoát khỏi điều khiển từ nhãn cuối cùng trong `switch` bằng cách thêm một câu lệnh `break` trực tiếp sau nhãn cuối cùng. Ngôn ngữ lập trình Java cho phép sử dụng câu lệnh `break` bất kỳ ở bất kỳ đâu trong câu lệnh `switch`.

Q: Trong ngôn ngữ lập trình Python, tôi đã thử sử dụng câu lệnh `break` sau nhãn cuối cùng của câu lệnh `switch`, nhưng không thành công. Tại sao?
A: Ngôn ngữ lập trình Python không hỗ trợ câu lệnh `break` ở trong câu lệnh `switch`. Thay vào đó, để thoát khỏi điều khiển, bạn có thể sử dụng câu lệnh `break` trong một vòng lặp hoặc dùng câu lệnh `return` để trả về kết quả từ một hàm.

Q: Khi tôi không sử dụng câu lệnh `break` sau nhãn cuối cùng của câu lệnh `switch`, chương trình của tôi có thể chạy vào một nhãn `case` khác sau đó. Điều này có đúng không?
A: Không, nếu bạn không sử dụng câu lệnh `break`, chương trình sẽ tiếp tục thực hiện các mã lệnh nằm sau nhãn cuối cùng cho đến khi gặp câu lệnh `break` hoặc kết thúc câu lệnh `switch`. Các nhãn `case` sau nhãn cuối cùng sẽ được thực hiện theo thứ tự và không có cơ hội để thoát khỏi điều khiển trong trường hợp cuối cùng.

Switch Case C

Switch case C là một phương pháp trong ngôn ngữ lập trình C để điều khiển dòng chương trình dựa trên giá trị của biến. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cú pháp và cách sử dụng switch case C, cùng với một số ví dụ để hiểu rõ hơn về cách nó hoạt động.

Cú pháp switch case C:

Cú pháp của switch case C nhìn chung như sau:

“`
switch(expression)
{
case constant1:
// code khi expression bằng constant1
break;
case constant2:
// code khi expression bằng constant2
break;

default:
// code khi không có constant nào khớp với expression
}
“`

Trong đó, expression là biểu thức được kiểm tra và so sánh với các constant. Khi một constant khớp với expression, các dòng code trong khối case tương ứng sẽ được thực hiện. Break được sử dụng để kết thúc mỗi khối case và ngăn chặn việc thực hiện các khối code của các case khác. Nếu không có constant nào khớp với expression, các dòng code trong khối default sẽ được thực hiện.

Cách sử dụng switch case C:

Switch case C thường được sử dụng khi có nhiều trường hợp cần xử lý dựa trên giá trị của một biến. Thay vì sử dụng các câu lệnh if else lồng nhau, switch case C cho phép chúng ta tổ chức code một cách rõ ràng và dễ hiểu hơn.

Ví dụ:

“`
#include

int main()
{
int choice;
printf(“Nhập vào một số từ 1 đến 3: “);
scanf(“%d”, &choice);

switch(choice)
{
case 1:
printf(“Bạn đã chọn 1”);
break;
case 2:
printf(“Bạn đã chọn 2”);
break;
case 3:
printf(“Bạn đã chọn 3”);
break;
default:
printf(“Số bạn nhập không hợp lệ”);
}

return 0;
}
“`

Trong ví dụ trên, chúng ta yêu cầu người dùng nhập vào một số từ 1 đến 3. Dựa trên số được nhập, chúng ta sử dụng switch case để in ra thông báo tương ứng. Nếu người dùng nhập vào một số không hợp lệ, dòng code trong khối default sẽ được thực hiện.

Các trường hợp khi sử dụng switch case C:

Switch case C thường được sử dụng trong các tình huống sau:

1. Xử lý menu hoặc lựa chọn người dùng: Khi chúng ta có một menu hoặc cần yêu cầu người dùng thực hiện một số lựa chọn, switch case giúp chúng ta tuần tự xử lý từng trường hợp tương ứng với lựa chọn người dùng.

2. Xử lý các trạng thái: Switch case cũng thích hợp để xử lý các tình huống với nhiều trạng thái khác nhau. Ví dụ, trong việc viết code điều khiển trạng thái của một trò chơi, chúng ta có thể sử dụng switch case để xử lý từng trạng thái riêng biệt.

3. Xử lý các khối code phức tạp: Khi chúng ta có nhiều trường hợp phức tạp và các câu lệnh if else lồng nhau dễ gây nhầm lẫn, switch case giúp chúng ta tổ chức code một cách rõ ràng hơn.

FAQs section:

1. Có thể sử dụng kiểu dữ liệu khác như float hoặc char trong biểu thức của switch case không?
Có, switch case C có thể sử dụng bất kỳ kiểu dữ liệu nào có thể được biểu thị dưới dạng constant. Điều này bao gồm int, float, char và các kiểu dữ liệu enum.

2. Tại sao chúng ta cần sử dụng break trong mỗi case?
Break giúp kết thúc khối code của mỗi case và ngăn chặn việc thực hiện tiếp các khối code của các case khác. Nếu không có break, việc thực hiện sẽ tiếp tục vào các khối code của các case liền sau. Điều này có thể dẫn đến kết quả không mong muốn.

3. Có thể sử dụng nhiều constant trong một case không?
Không, trong switch case C, mỗi case chỉ có thể chứa một constant. Nếu cần xử lý nhiều constant với cùng một khối code, chúng ta có thể sử dụng nhiều case liền nhau mà không có break.

4. Có thể sử dụng switch case để so sánh chuỗi hay không?
Không, switch case trong ngôn ngữ C không hỗ trợ so sánh chuỗi. switch case chỉ sử dụng để so sánh giá trị của biến với các constant.

5. Có thể có một case default ở đâu đó giữa các case khác không?
Không, case default chỉ nên được đặt ở cuối của switch case. Nếu không có default, khi không có case nào khớp với expression, không có khối code nào được thực hiện.

Switch case C là một cách tiện lợi và dễ sử dụng để điều khiển dòng chương trình trong ngôn ngữ lập trình C. Bằng cách tổ chức code theo từng trường hợp, chúng ta có thể dễ dàng xử lý các tình huống phức tạp một cách rõ ràng và chuẩn xác. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về việc sử dụng switch case C và cách nó hoạt động.

Switch Case C# 9

Switch case là một cấu trúc quan trọng trong ngôn ngữ lập trình C# để thực hiện kiểm tra nhiều trường hợp khác nhau và thực hiện tác vụ tương ứng với từng trường hợp đó. Trong phiên bản C# 9, switch case đã được cải tiến và cung cấp thêm một số tính năng mới, giúp cho việc lập trình trở nên linh hoạt và dễ dàng hơn.

## Cú pháp của Switch case

Cú pháp đầy đủ của switch case trong C# 9 như sau:

“`
switch (biến)
{
case giá_trị1:
// Thực hiện tác vụ khi biến có giá trị là giá_trị1
break;
case giá_trị2:
// Thực hiện tác vụ khi biến có giá trị là giá_trị2
break;

default:
// Thực hiện tác vụ khi không có trường hợp nào phù hợp
break;
}
“`

Trong phiên bản C# 9, switch case cho phép kiểm tra kiểu dữ liệu ngoài giá trị đơn thuần. Điều này cho phép ta kiểm tra các mẫu (patterns) mà biến có thể khớp với.

Ví dụ:

“`
switch (hình)
{
case HìnhChuNhat rec:
Console.WriteLine($”Diện tích hình chữ nhật là: {rec.DienTich()}”);
break;
case HinhTron cir:
Console.WriteLine($”Diện tích hình tròn là: {cir.DienTich()}”);
break;
default:
Console.WriteLine(“Hình không phải là hình chữ nhật hoặc hình tròn”);
break;
}
“`

Ở ví dụ trên, chúng ta kiểm tra kiểu của biến `hình` và thực hiện tác vụ tương ứng với từng kiểu hình. Nếu kiểu là `HìnhChuNhat`, chúng ta tính diện tích hình chữ nhật và in kết quả ra màn hình. Nếu kiểu là `HinhTron`, chúng ta tính diện tích hình tròn. Cuối cùng, nếu không có trường hợp nào khớp, chúng ta in thông báo không phù hợp.

## Tính năng mới trong C# 9

C# 9 giới thiệu hai tính năng mới cho switch case: pattern matching và target typing.

**Pattern matching** cho phép chúng ta kiểm tra kiểu (type pattern) và giá trị (value pattern) của biến. Điều này giúp chúng ta kiểm tra nhanh chóng nhiều trường hợp khác nhau mà biến có thể khớp.

Ví dụ:

“`
switch (number)
{
case <= 0: Console.WriteLine("Số không hợp lệ"); break; case > 0 and <= 10: Console.WriteLine("Số nhỏ"); break; case > 10 and <= 100: Console.WriteLine("Số trung bình"); break; default: Console.WriteLine("Số lớn"); break; } ``` Trong ví dụ trên, chúng ta sử dụng pattern matching để kiểm tra giá trị của biến `number`. Nếu số là âm hoặc bằng không, chúng ta in ra thông báo "Số không hợp lệ". Nếu số lớn hơn không và nhỏ hơn hoặc bằng 10, chúng ta in ra "Số nhỏ". Nếu số lớn hơn 10 và nhỏ hơn hoặc bằng 100, chúng ta in ra "Số trung bình". Cuối cùng, số còn lại sẽ được coi là "Số lớn". **Target typing** cho phép chúng ta áp dụng kiểu mới cho biến bên trong một mẫu. Ví dụ: ``` switch (shape) { case Circle c: Console.WriteLine($"{c.Radius} là bán kính của hình tròn"); break; case Rectangle r: Console.WriteLine($"{r.Width} và {r.Height} là chiều rộng và chiều cao của hình chữ nhật"); break; } ``` Trong ví dụ trên, chúng ta có biến `shape` là một đối tượng nào đó. Kiểu của biến được xác định bởi mẫu đầu tiên mà nó khớp. Trong trường hợp này, nếu `shape` là một hình tròn, chúng ta kiểm tra xem bán kính của hình tròn là bao nhiêu và in ra thông tin tương ứng. Nếu `shape` là một hình chữ nhật, chúng ta kiểm tra xem chiều rộng và chiều cao của hình chữ nhật là bao nhiêu và in ra thông tin tương ứng. ## Câu hỏi thường gặp **Q: Tôi có thể sử dụng bất kỳ kiểu dữ liệu nào trong switch case không?** A: Trong C# 9, switch case cho phép kiểm tra nhiều kiểu dữ liệu khác nhau, bao gồm cả kiểu dữ liệu nguyên thủy và tự định nghĩa. **Q: Tôi có thể sử dụng pattern matching và target typing cùng lúc trong switch case không?** A: Có, pattern matching và target typing có thể được sử dụng cùng lúc để xác định kiểu và giá trị của biến. **Q: Switch case có thể có nhiều trường hợp khớp với cùng một giá trị không?** A: Không, switch case chỉ chạy tác vụ tương ứng với trường hợp đầu tiên khớp với giá trị của biến. **Q: Tại sao chúng ta cần sử dụng switch case thay vì if-else?** A: Switch case thích hợp khi chúng ta có nhiều trường hợp khác nhau cần kiểm tra và thực hiện tác vụ tương ứng. Nó giúp mã nguồn trở nên dễ đọc và dễ quản lý hơn so với if-else. Trên đây là một số kiến thức cơ bản về switch case trong C# 9 và những cải tiến mới của nó. Chúng ta đã tìm hiểu về cú pháp của switch case, các tính năng mới pattern matching và target typing, cùng với một vài câu hỏi thường gặp. Hy vọng bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ về cấu trúc quan trọng này trong ngôn ngữ lập trình C#.

Hình ảnh liên quan đến chủ đề c sharp switch case

[Khóa học lập trình C# Cơ bản] - Bài 10: Switch case trong C# | HowKteam
[Khóa học lập trình C# Cơ bản] – Bài 10: Switch case trong C# | HowKteam

Link bài viết: c sharp switch case.

Xem thêm thông tin về bài chủ đề này c sharp switch case.

Xem thêm: myphamhanquocsaigon.com/category/innisfree

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *